HỎI - ĐÁP TÌM HIỂU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Đọc bài viết
HỎI - ĐÁP TÌM HIỂU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 Câu 1: Bộ luật Dân sự quy định thế nào là người thành niên? Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Dân sự, người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Câu 2: Bộ luật Dân sự quy định thế nào là người chưa thành niên? Trả lời: Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự, người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Câu 3: Cha mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con không? Vì sao? Trả lời: Cha mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con, vì theo Điều 27 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.

HỎI - ĐÁP TÌM HIỂU MỘT SỐ NỘI DUNG

CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

          Câu 1: Bộ luật Dân sự quy định thế nào là người thành niên?

          Trả lời:

          Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Dân sự, người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

          Câu 2: Bộ luật Dân sự quy định thế nào là người chưa thành niên?

          Trả lời:

          Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự, người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

          Câu 3: Cha mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con không? Vì sao?

          Trả lời:

          Cha mẹ đẻ có quyền thay đổi họ cho con, vì theo Điều 27 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.

          Câu 4: Cha mẹ nuôi có quyền thay đổi họ cho con nuôi không, vì sao?

          Trả lời:

          Cha mẹ nuôi có quyền thay đổi họ cho con nuôi, bởi vì theo Điều 27 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi.

          Câu 5: Người con nuôi đã thay đổi họ của mình sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi, khi người con nuôi thôi làm con nuôi có quyền thay đổi lại theo họ của bố, mẹ đẻ của mình hay không? Vì sao?

          Trả lời:

          Khi người con nuôi thôi làm con nuôi có quyền thay đổi lại theo họ của bố, mẹ đẻ của mình, bởi vì theo Điều 27 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.

          Câu 6: Cá nhân có quyền thay đổi tên của mình hay không?

          Trả lời:

          Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

          - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

          - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

          - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

          - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

          - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

          - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

          - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

          Câu 7: Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc như thế nào?

          Trả lời:

          Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Dân sự, cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

          Câu 8: Trẻ em bị bỏ rơi được xác định dân tộc như thế nào?

          Trả lời:

          Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Dân sự,          trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

          Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

          Câu 9: Cá nhân có quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp nào? 

          Trả lời:

          Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Dân sự,          cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

          - Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

          - Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

          Câu 10. Quyền được khai sinh và khai tử được pháp luật quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo quy định tại điều 30 Bộ luật Dân sự, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Cá nhân chết phải được khai tử.

          Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

          Câu 11: Quyền đối với Quốc tịch được pháp luật quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 31 Bộ luật Dân sự: Cá nhân có quyền có quốc tịch. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.    

          Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.

          Câu 12: Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình được pháp luật quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 32 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

          Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

          Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

          Câu 13: Trong trường hợp nào việc sử dụng hình ảnh không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh?

          Trả lời:

          Theo Điều 32 Bộ luật Dân sự, việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

          - Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

          - Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

          Câu 14: Khi phát hiện hình ảnh của mình bị sử dụng trái pháp luật, người có hình ảnh có quyền làm gì?

          Trả lời:

          Theo quy định của pháp luật, việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

          Câu 15: Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 33 Bộ luật Dân sự, khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

          Câu 16: Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì có quyền gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 34 Bộ luật Dân sự, cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì có quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó đồng thời có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

          Câu 17: Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác được Bộ luật Dân sự quy định như thế nào?

          Trả lời:  

          Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.

          Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.

          Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.

          Câu 18: Quyền xác định lại giới tính được Bộ luật Dân sự quy định như thế nào?

          Trả lời: 

          Theo Điều 36 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền xác định lại giới tính.

          Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.

          Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.

          Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

          Câu 19: Quyền chuyển đổi giới tính được Bộ luật Dân sự quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 37 Bộ luật Dân sự, việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

          Câu 20: Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được Bộ luật Dân sự quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

          Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

          Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

          Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

          Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

          Câu 21:  Quyền sở hữu đối với tài sản gồm những quyền nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 158 Bộ luật Dân sự, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

          Câu 22: Quyền khác đối với tài sản là quyền gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 159 Bộ luật Dân sự, quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.

          Quyền khác đối với tài sản bao gồm: Quyền đối với bất động sản liền kề;

Quyền hưởng dụng; Quyền bề mặt.

          Câu 23. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản gồm những nguyên tắc nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 160 Bộ luật Dân sự, nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản gồm những nguyên tắc sau:

          - Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật này (Bộ luật Dân sự năm 2015), luật khác có liên quan quy định. Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

          - Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

          - Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

          Câu 24: Thế nào là chiếm hữu có căn cứ pháp luật? Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật?

          Trả lời:

          Theo Điều 165 Bộ luật Dân sự, chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

          - Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

          - Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

          - Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

          - Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

            - Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

          - Trường hợp khác do pháp luật quy định.

          Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

          Câu 25. Trong trường hợp nào chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản, không có quyền đòi lại tài sàn?

          Trả lời:

          Theo Điều 166 Bộ luật Dân sự, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

          - Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

          Câu 26. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 172 Bộ luật Dân sự, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

          Câu 27. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 173 Bộ luật Dân sự, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

          Câu 28: Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 174 Bộ luật Dân sự, khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

          Câu 29: Ranh giới giữa các bất động sản được Bộ luật Dân sự quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Điều 175 Bộ luật Dân sự quy định ranh giới giữa các bất động sản được quy định như sau:

          - Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

          Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

          Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

          Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

          Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

          Câu 30. Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về mốc giới ngăn cách các bất động sản?  

          Trả lời:

          Tại Điều 176 Bộ luật Dân sự quy định mốc giới ngăn cách các bất động sản như sau:

          - Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

          - Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

          - Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

          - Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

          Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

          Câu 31: Bộ luật Dân sự quy định việc bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại như thế nào?

          Trả lời:

          Tại Điều 177 Bộ luật Dân sự, việc bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại như sau:

          - Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.

          - Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.

          - Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.

          Câu 32: Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về việc trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề?

          Trả lời:

          Tại Điều 178 Bộ luật Dân sự, chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

          - Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

          Câu 33: Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về quyền chiếm hữu của chủ sở hữu?

          Trả lời:

          Theo Điều 186 Bộ luật Dân sự, quyền chiếm hữu của chủ sở hữu được quy định như sau: Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

          Câu 34: Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản?

          Trả lời:

          Theo Điều 187 Bộ luật Dân sự, người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

          Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự.

          Câu 35. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, quyền sử dụng tài sản là quyền gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 189 Bộ luật Dân sự, quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

          Câu 36: Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về quyền sử dụng của chủ sở hữu?

          Trả lời:

          Theo Điều 190 Bộ luật Dân sự, chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

          Câu 37: Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu?

          Trả lời:

          Theo Điều 191 Bộ luật Dân sự, người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

          Câu 38. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, quyền định đoạt tài sản là quyền gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 192 Bộ luật Dân sự, quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

          Câu 39: Bộ luật Dân sự quy định điều kiện thực hiện quyền định đoạt gồm những điều kiện nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 193 Bộ luật Dân sự, điều kiện thực hiện quyền định đoạt gồm:

          - Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.

          - Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.

          Câu 40: Bộ luật Dân sự quy định Quyền định đoạt của chủ sở hữu như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 194 Bộ luật Dân sự, chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

          Câu 41: Bộ luật Dân sự quy định Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu?

          Trả lời:

          Theo Điều 195 Bộ luật Dân sự, người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

          Câu 42. Quyền định đoạt đối với tài sản bị hạn chế trong trường hợp nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 196 Bộ luật Dân sự, quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.

          Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.

          Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.

          Câu 43. Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về sở hữu chung của vợ, chồng?

          Trả lời:

          Điều 213 Bộ luật Dân sự quy định sở hữu chung của vợ, chồng như sau:

          - Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

          - Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

          - Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

          - Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

          - Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

          Câu 44. Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về quản lý tài sản chung?

           Trả lời:

          Điều 216 Bộ luật Dân sự quy định các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

          Câu 45. Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về sử dụng tài sản chung?

          Trả lời:

          Điều 217 Bộ luật Dân sự quy định mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

           Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

          Câu 46. Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về định đoạt tài sản chung?

          Trả lời:

          Việc định đoạt tài sản chung được Điều 218 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

          -  Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

          - Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

          - Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

          Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

          Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

          - Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

          - Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

          - Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Dân sự.

          Câu 47. Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung được Bộ luật Dân sự quy định như thế nào?

          Trả lời:

          Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung được quy định tại  Điều 219 Bộ luật Dân sự như sau:

          - Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

          - Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

          Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

          Câu 48. Bộ luật Dân sự quy định căn cứ xác lập quyền sở hữu gồm những căn cứ nào?

          Trả lời:

          Điều 221 Bộ luật Dân sự quy định quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

          - Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

          - Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

          - Thu hoa lợi, lợi tức.

          - Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

          - Được thừa kế.

          - Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

          - Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự.

          - Trường hợp khác do luật quy định.

          Câu 49: Bộ luật Dân sự quy định như thế nào về quyền thừa kế?

          Trả lời:

          Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

          Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

          Câu 50: Theo quy định của Bộ luật Dân sự, thời điểm mở thừa kế là thời điểm nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 611 Bộ luật Dân sự, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

          Câu 51: Theo quy định của Bộ luật Dân sự, địa điểm mở thừa kế là ở đâu?

          Trả lời:

          Theo Điều 611 Bộ luật Dân sự, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

          Câu 52: Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di sản gồm những phần tài sản nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

          Câu 53. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc là gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

          Câu 54: Theo quy định của Bộ luật Dân sự, người nào có quyền lập di chúc?

          Trả lời:

          Theo Điều 625 Bộ luật Dân sự, người thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

          Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

          Câu 55. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền sau đây:

          - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

          - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

          - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

          - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

          - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

          Câu 56. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc được lập theo hình thức nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

          Câu 57. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc được coi là hợp pháp thì phải đảm bào các điều kiện nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

          - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

          - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

          Câu 58. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, Di chúc gồm những nội dung nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 631 Bộ luật Dân sự, di chúc chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

          - Ngày, tháng, năm lập di chúc;

          - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

          - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

          - Di sản để lại và nơi có di sản.

          Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

          Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

          Câu 59. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, người làm chứng cho việc lập di chúc là những ai?

          Trả lời:

          Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

          - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

          - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

          -  Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

          Câu 60. Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm những thủ tục gì?

          Trả lời:

          Theo Điều 636 Bộ luật Dân sự, việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

          - Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

          - Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

          Câu 61: Bộ luật Dân sự quy định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

          Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

          Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

          Câu 62. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, những người nào được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?

          Trả lời:

          Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

          - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

          - Con thành niên mà không có khả năng lao động.

           Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

          Câu 63. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, thừa kế theo pháp luật là thừa kế như thế nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

          Câu 64. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào?

          Trả lời:

          Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

          - Không có di chúc;

          - Di chúc không hợp pháp;

          - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

          - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

           Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

          - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

          - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

          - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

          Câu 65. Người thừa kế theo pháp luật là những ai?

          Trả lời:

          Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

          - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

          - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

          - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

           Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

Ngụy Thị Tuyến Tỉnh ủy viên Chủ tịch Hội LHPN tỉnh

Thư viện ảnh Thư viện ảnh

 

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

Đang truy cập: 14,359
Tổng số trong ngày: 1,963
Tổng số trong tuần: 25,455
Tổng số trong tháng: 55,892
Tổng số trong năm: 552,122
Tổng số truy cập: 1,523,194