Danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh thực hiện giai đoạn 2006 – 2011

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết

TT

Tên

đề tài,

dự án

Thời gian

thực hiện

Cơ quan

chủ trì

Kinh phí

Kết quả

1

Ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất gạch không nung.

T4/2009-T9/2009

Công ty Cổ phần Xi măng Sông Cầu

Tổng 3.283,472 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 328,14 tr

thu: 109 tr

- Nghiệm thu đạt loại: Khá.

- Dự án có khả năng nhân rộng. Hiện tại tỉnh đang xây dựng Quy hoạch sản xuất vật liệu không nung đến năm 2020 đạt sản lượng gạch không nung chiếm 25% sản lượng gạch xây dựng, tăng dần tỷ trọng gạch không nung so với gạch nung. Dây chuyền của dự án sản xuất 10 triệu viên gạch không nung/năm, đáp ứng nhu cầu trong xây dựng

2

Nhân rộng mô hình giống lúa lai TH3-3 tại huyện Hiệp Hoà.

T4/2009-T12/2010

Trung tâm KHCN&MT Hiệp Hòa

Tổng 5.359,793 tr

- Từ NSKH Tỉnh

481,8555 tr

trả lại: 92,767 tr

- Nghiệm thu đạt loại: Khá.

- Dự án có khả năng nhân rộng. Dự án triển khai với gần 300 ha. Giống lúa lai TH 3-3 cho năng suất cao hơn giống KD 18 trồng đại trà tại địa phương từ 10 -12 tạ/ha, thu nhập cũng cao hơn từ 6 – 7 triệu đồng/ha.. Thành công của Dự án góp phần đưa thêm một giống lúa mới có hiệu quả vào cơ cấu giống lúa lai của tỉnh.

3

Xây dựng và đề xuất hệ thống quản lý nhãn hiệu tập thể “Mỳ Chũ”.

T5/2009- T12/2010

Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Giang

Tổng 137.55 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 137,55 tr

- Nghiệm thu đạt loại: Khá.

- Dự án đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sau 2 năm triển khai, Dự án góp phần tăng sản lượng sản xuất mỳ từ 4.000 tấn/ năm 2008 lên 8000 tấn/ năm 2010 và mang lại giá trị sản xuất tăng từ khoảng 52 tỷ đồng/năm 2008 lên ước đạt 110 tỷ đồng/năm 2010. Dự án là mô hình điểm để nhân rộng về xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông sản khác.

4

Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong chăn nuôi lợn và gia cầm nhằm xóa đói, giảm nghèo tại xã Hộ Đáp, huyện Lục Ngạn.

T10/2009- T12/2010

Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lục Ngạn

781,815

- Từ NSKH Tỉnh: 382,203

trả: 16,521 tr

- Nghiệm thu đạt loại: Khá.

- Dự án có hiệu quả nhân rộng. Dự án đã mở rộng trên 80 hộ từ quy mô nuôi nhỏ, lẻ sang nuôi tập trung, mở rộng thêm được mô hình nuôi 15.000 con gà thịt, 150 lợn lai F1 và 95 lợn nái Móng cái sinh sản. Dự án có hiệu quả lớn về mặt xã hội, giúp người dân tại địa phương nắm vững quy trình kỹ thuật sản xuất, chuyển dần từ sản xuất nhỏ lẻ, phân tán sang tập trung để sản xuất hàng hóa. làm tăng thu nhập cho các hộ dân tham gia Dự án.

5

Xây dựng mô hình và phát triển sản xuất cà chua bằng giống lai HT144 tại 2 huyện Lục Nam và Lạng Giang.

T6/2009- T5/2011

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN

Tổng 1.020,6235

- Từ NSKH Tỉnh: 395 tr

- Nghiệm thu đạt loại: Khá.

- Dự án có hiệu quả nhân rộng. Từ 30 ha diện tích của dự án đã được nhân rộng lên 50 ha trên toàn tỉnh, đáp ứng một phần nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và bổ sung thêm 1 giống cây mới có hiệu quả vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh.

6

Xây dựng mô hình mạng lưới cung cấp thông tin khoa học và công nghệ từ tỉnh đến xã nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang.

T9/2010 – T5/2011

Gia hạn T10/2011

Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ

Tổng 614,558 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 614,558 tr

- Nghiệm thu đạt loại: Khá.

- Dự án góp phần nâng cao dân trí cho người dân tại địa bàn triển khai dự án thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu về KH&CN cung cấp miễn phí cho người dân, giúp người dân phát triên sản xuất tót hơn. Dự án có hiệu quả nhân rộng, Sở KH&CN đã đề xuất nhân rộng cho 25 xã nông thôn mới của tỉnh năm 2012.

7

Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng Thư viện điện tử tỉnh Bắc Giang.

T11/2010 –T10/2011

Thư viện tỉnh

Tổng 426,695 tr

- Từ NSKHTỉnh: 426,695 tr

- Dự án đang triển khai.

- Dự án có hiệu quả nhân rộng đối với hệ thống thư viện. Dự án thực hiện việc mua sắm các trang thiết bị và cài đặt phầm mềm giúp truy cập hệ thống CSDL điện tử của thư viện, phục vụ nhu cầu bạn đọc. Cập nhật CSDL phong phú với khoảng 2.000 trang sách, 16.000 trang tài liệu địa chí, 5000 bức ảnh và 318 tài liệu nghe nhìn.

8

Xây dựng và đề xuất hệ thống quản lý nhãn hiệu tập thể “Gạo thơm Yên Dũng”.

T4/2010- T11/2011

Sở Khoa học và Công nghệ

Tổng 150,06 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 150,06 tr

- Dự án đang triển khai.

- Dự án có hiệu quả nhân rộng cho các sản phẩm đặc sản, truyền thống khác. Dự án đã góp phần quảng bá cho sản phẩm “Gạo thơm Yên Dũng”. Việc xây dựng thành công nhãn hiệu tập thể này không chỉ mang lại lợi ích cho người sản xuất còn giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Dự án thành công sẽ là cơ sở để tiếp tục mở rộng triển khai dự án về quản lý và phát triển NHTT “Gạo thơm Yên Dũng”.

9

Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang.

T2/2010- T12/2011

Sở Khoa học và Công nghệ

Tổng 1.063,628 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 591,1 tr

- Dự án đang triển khai.

- Dự án có khả năng nhân rộng tốt. Kết quả:

Điều tra, nghiên cứu, đánh giá chất lượng đất: là cơ sở khoa học giúp cho công tác quy hoạch sử dụng đất của địa phương và đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng, thực hiện các công thức luân canh cây trồng hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao trên 1 đơn vị diện tích. Xã Tân Thịnh là xã điểm đầu tiên trong cả nước triển khai việc điều tra, nghiên cứu, đánh giá chất lượng đất đến tận từng thửa ruộng trong toàn xã.

Cung cấp các ấn phẩm thông tin KH&CN (bản giấy); Ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp kho cơ sở dữ liệu điện tử. Những thông tin KH&CN rất hữu ích cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong hoạt động chuyên môn.

Ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp: xây dựng vùng nguyên liệu bằng giống cà chua lai HT 144 với quy mô 20 ha gieo trồng. Kết quả cho thấy cây cà chua thích ứng với đồng đất xã Tân Thịnh, năng suất trung bình đạt 45-47 tấn/ha, thu nhập bình quân đạt 200-300 triệu đồng/ha/vụ, được chính quyền địa phương và người dân đánh giá cao. Kết quả ngoài diện tích 20 ha theo kế hoạch của dự án bà con đã triển khai trồng thêm 12 ha trong năm 2011.

10

Ứng dụng khoa học nuôi cá Tầm thương phẩm tại Bắc Giang.

T7/2010 – T02/2012

Công ty TNHH Thanh Vân

Tổng 1124,278 tr

- Từ NSKH Tỉnh 400,48 tr

thu: 172 tr

- Dự án đang triển khai.

- Dự án có khả năng nhân rộng mô hình nuôi cá Tầm trong bể sử dụng nguồn nước suối tự chẩy, mô hình nuôi trong lồng không hiệu quả. Quy mô:

Mô hình nuôi cá Tầm trong bể, quy mô 2.000 con. Tỷ lệ sống trên 90%.

Mô hình nuôi cá Tầm trong lồng, quy mô 1.000 con. Tỷ lệ sống trên 72%.

Sản phẩm cá Tầm thương phẩm: 07 tấn cá, với trọng lượng trung bình 2,5- 3,0 kg/con.

Quy trình công nghệ nuôi cá Tầm thương phẩm trong bể và trong lồng phù hợp với điều kiện của tỉnh Bắc Giang.

11

Ứng dụng TBKHKT phát triển vùng nguyên liệu cỏ ngọt tại tỉnh Bắc Giang, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

T6/2010- T6/2012

CTCP Stevia Ventures

Tổng 1.781,323 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 974,623 tr

- Dự án đang triển khai.

- Dự án khó có khả năng nhân rộng do cây cỏ ngọt dễ bị bệnh, sinh trưởng phát triển kém so với giống địa phương. Quy mô:

Mô hình sản xuất cây cỏ ngọt làm giống, quy mô 05 ha/5 huyện: Hiệp Hoà, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Sản phẩm dự tính đạt 4.000 kg ngọn tươi làm giống/1ha và 3.000 kg cỏ ngọt khô thương phẩm/1 ha (tỷ lệ cỏ ngọt khô/cỏ ngọt tươi là 1: 5).

Mô hình sản xuất cây cỏ ngọt thương phẩm, quy mô 15 ha/5 huyện: Hiệp Hoà, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Sản phẩm dự tính đạt 5.000 kg cỏ ngọt khô thương phẩm/1ha (tỷ lệ cỏ ngọt khô/tươi 1: 5).

Quy trình nhân giống vô tính cây cỏ ngọt; Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc cây cỏ ngọt; Quy trình kỹ thuật thu hái ngọn làm giống và thu hoạch thương phẩm cây cỏ ngọt.

12

Nhân rộng mô hình đệm lót sinh thái trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.

T4/2011-T12/2012

Trung tâm UDTB KH&CN

Tổng 1.808,9 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 449,35

- Dự án đang triển khai.

-- Dự án có khả năng nhân rộng do đơn giản, chi phí thấp và có hiệu quả trong xử lý môi trường, ít tốn công dọn chuồng. Quy mô:

Mô hình chăn nuôi lợn thịt bằng đệm lót sinh thái quy mô 1000 m2 chuồng nuôi tại huyện Tân Yên.

Mô hình chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bằng đệm lót sinh thái, quy mô 12.500 m2 chuồng nuôi tại huyện Yên Thế.

Quy trình chăn nuôi lợn thịt và gà thịt, gà đẻ bằng đệm lót sinh thái.

13

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Rô đầu vuông tại Bắc Giang.

T4/2011-T12/2012

Trung tâm Giống thủy sản cấp 1 Bắc Giang

Tổng 1.560,1195 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 504,571

- Dự án đang triển khai.

- Dự án có khả năng nhân rộng tốt do nhu cầu cao, chất lượng cá được thị trường chấp nhận. Quy mô:

Mô hình ương nuôi cá giống 300.000 con, kích cỡ 800-1000con/kg.

Mô hình nuôi thương phẩm quy mô 20.000m2 cho các hộ dân tại thành phố Bắc Giang (10.000m2) và huyện Yên Dũng (10.000m2) với mật độ 15con/m 2, sản phẩm dự kiến khoảng 36.000kg cá thương phẩm với kích cỡ ≥120 gram/con.

03 báo cáo chuyên đề nghiên cứu khoa học và 01 quy trình công nghệ sản xuất cá giống Rô phi đơn tính phù hợp với địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Đào tạo, tập huấn và chuyển giao kỹ thuật được 04 cán bộ kỹ thuật viên và 200 lượt nông dân tham gia.

14

Sản xuất hoa giống và sản xuất hoa thương phẩm chất lượng cao trên địa bàn thành phố Bắc Giang.

T5/2011-T12/2012

Trung tâm UDTB KH&CN

Tổng 2.130,862 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 752,472

- Dự án đang triển khai.

- Dự án có khả năng nhân rộng tốt vì cho hiệu quả kinh tế cao. Quy mô: xây dựng mô hình nhân giống hoa cúc trong nhà lưới với diện tích 300 m2, số lượng 10.000 cây hoa cúc đầu dòng để nhân ra 300.000 cây giống; xây dựng mô hình sản xuất hoa thương phẩm trong nhà lưới gồm 8.000 cây lan hồ điệp, 6.000 cây lan rừng và 42.000 củ giống cây hoa lily; xây dựng mô hình sản xuất hoa thương phẩm ngoài đồng ruộng với 200.000 củ giống hoa loa kèn và 350.000 cây giống hoa cúc.

15

Xây dựng mô hình chăn nuôi và sản xuất lợn lai hướng nạc tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Giang.

T5/2011-T12/2012

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Tổng 4.959,926 tr

- Từ NSKH Tỉnh: 584,682

- Dự án đang triển khai.

- Dự án có khả năng nhân rộng do đây là những giống lợn có nhiều tính ưu việt, dễ nuôi. Quy mô: Mô hình nuôi lợn nái với quy mô: 100 con lợn nái, 4 con lợn đực và xây dựng mô hình nuôi lợn lai hướng nạc thương phẩm với quy mô: 500 con. Dự án hoàn thành sẽ góp phần tăng tỷ lệ đàn lợn hướng Nạc trong cơ cấu đàn lợn toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu về giống cho các hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn.

Trung bình (0 Bình chọn)